Thứ Ba, 3 tháng 3, 2020

10 Điều Chuyên Gia Khuyến Cáo Khi Niềng Răng, Chỉnh Nha


Để có nụ cười đẹp như ước muốn hãy tham khảo 10 lời khuyến cáo khi niềng răng, chỉnh nha từ chuyên gia sau đây.
Niềng Răng Nha Khoa Westcoast
Hiện nay, niềng răng hay chỉnh nha đã không còn xa lạ gì đối với chúng ta. Phương pháp này không những di chuyển được thân răng về vị trí chuẩn, mà còn có thể di chuyển được cả phức hợp chân răng – xương ổ răng về vị trí mong muốn nên sẽ tạo cho gương mặt có góc nhìn nghiêng lẫn chính diện đẹp hài hòa hơn, sau khi tháo niềng răng sẽ đạt được kết quả bền vững suốt đời. Nhưng cũng như bất kì phương pháp điều trị y khoa nào khác, khi có ý định chỉnh nha, trước hết cần tìm hiểu kỹ những lưu ý trước trong và cả sau điều trị để đảm bảo ca niềng thành công đạt được kết quả như ý.
10 lời khuyến cáo khi niềng răng, chỉnh nha từ các chuyên gia Nha khoa Quốc tế Westcoast sẽ giúp bạn có được thông tin đầy đủ nhất.
  1. Chỉnh nha, niềng răng không chỉ vì ngoại hình
    Niềng để răng đều đẹp và cải thiện ngoại hình. Đây là suy nghĩ đầu tiên của hầu hết mọi người khi tìm đến phương pháp niềng răng, chỉnh nha. Nhưng thực tế, chỉnh nha không chỉ có mục đích như vậy. Chỉnh nha là một nhánh chuyên biệt trong nha khoa với mục tiêu điều chỉnh các răng về lại đúng hướng và đúng vị trí giúp cải thiện khả năng ăn nhai và mang lại nụ cười đẹp hơn cho những người có răng mọc lệch, xô đẩy, chen chúc hay sai khớp cắn. Do đó trước khi tiến hành chỉnh nha, các nha sĩ phải thực hiện rất kỹ các bước thăm khám, kiểm tra số lượng răng và phân bổ, tình hình răng đã mọc, chưa mọc (răng khôn),.. để đưa ra kế hoạch điều trị riêng biệt cho từng bệnh nhân.
  2. Tìm hiểu và tư vấn kỹ với nha sĩ để chọn phương pháp niềng phù hợp
    tư vấn và nhận 10 lời khuyến cáo khi niềng răng, chỉnh nha
    Đây cũng là một trong những vấn đề mà những ai muốn niềng răng cần lưu ý. Hiện nay có rất nhiều loại niềng răng như: niềng răng mắc cài kim loại, niềng răng mắc cài tự động, niềng răng mắc cài sứ, niềng răng trong suốt Invisalign,… tuy nhiên mỗi trường hợp sẽ phù hợp với cấu hình răng và nhu cầu của mỗi người. Ví dụ niềng răng trong suốt Invisalign chỉ phù hợp với những người có hàm răng khấp khểnh nhẹ và không quá lệch khỏi khớp cắn. Trường hợp răng bị hô vẩu nặng hoặc mọc lệch nhiều nên chọn niềng mắc cài thông thường vì chúng có lực kéo lớn giúp răng đưa răng về vị trí mong muốn dễ dàng hơn. Đồng thời tùy thuộc vào khả năng tài chính hoặc thời gian hoàn thiện liệu trình mà bạn lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp.
  3. Lựa chọn cơ sở nha khoa và nha sĩ uy tín, không ham rẻ
    Trình độ chuyên môn của nha sĩ điều trị chính là một yếu tố quan trọng để lựa chọn phương pháp niềng, cơ sở nha khoa để thực hiện niềng răng. “Hiện nay chỉ 3-6% nha sĩ ở Mỹ và Châu Âu là bác sĩ chỉnh nha. Ở châu Á, số lượng này còn ít ỏi hơn. Các nha sĩ tổng quát cũng có thể điều trị chỉnh nha đối với các trường hợp đơn giản, nhưng đối với những ca phức tạp và nghiêm trọng, phải có sự can thiệp của chuyên viên chỉnh nha có bằng cấp chuyên môn để đảm bảo kết quả hài lòng nhất cho khách hàng cũng như không ảnh hưởng đến răng về lâu dài”. Bên cạnh yếu tố về nha sĩ, cần tham khảo thêm các ý kiến đánh giá từ các nguồn đáng tin cậy như báo chí, truyền thông hay đánh giá của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trước đó về chất lượng và cơ sở vật chất của phòng khám nha khoa mà bạn lựa chọn điều trị. Không nên ham rẻ, nhiều nha khoa giá rẻ sử dụng vật liệu không đảm bảo an toàn, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh có thể gây viêm nhiễm, hỏng răng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngoại hình cũng như sức khỏe của bạn về sau này.
  4. Đi đúng theo lộ trình chỉnh nha và lắng nghe lời khuyên của nha sĩ
    Có rất nhiều trường hợp khách hàng đang tiến hành chỉnh răng nhưng không đi tái khám và điều chỉnh răng theo lời dặn của bác sĩ dẫn đến răng “chạy” lung tung, không ổn định. Đây là điều rất sai lầm vì như vậy đồng nghĩa với việc hoang phí tiền của, sức lực mà còn để lại hậu quả về sau chẳng hạn như hàm biến dạng, răng hô móm, lệch vẹo nhiều hơn,… Việc đi đúng lộ trình chỉnh nha và làm theo chỉ định của nha sĩ sẽ hạn chế được các rủi ro biến chứng kể trên. Riêng về phương pháp niềng răng vô hình Invisalign, bệnh nhân cần chú ý mang máng niềng ít nhất 20 – 22 tiếng một ngày. Vì loại máng niềng này dễ dàng tháo lắp nên không ít bệnh nhân chủ quan không mang đủ giờ hoặc quên mất khiến hiệu quả điều trị giảm đi rất nhiều.
  5. Sẽ có trường hợp cần nhổ bớt răng khi cần thiết
    Thông thường bác sĩ nha khoa sẽ chỉ định phải nhổ răng khi niềng răng trong những trường hợp sau:
    – Răng hô hoặc móm nặng: phần răng chìa ra ngoài hoặc thụt vào trong quá nhiều sẽ cần phải nhổ bớt răng để tạo khoảng trống cho răng di chuyển về lại vị trí phù hợp với khớp cắn và thẩm mỹ hơn.
    – Răng mọc lộn xộn, răng mọc chen chúc thường do khung hàm quá nhỏ không đủ chỗ cho tất cả các răng phải tiến hành nhổ bỏ các răng thừa để răng trở về vị trí đều đặn.
    – Nhổ răng khôn: Thông thường răng khôn (răng số 8) thường gây nhiều trở ngại khi niềng răng, đặc biệt là trường hợp răng khôn mọc lệch thì lại càng nguy hiểm hơn. Nên trong quá trình chẩn đoán, nếu nhận thấy răng khôn ẩn chứa nhiều nguy hiểm cho khách hàng thì bác sĩ sẽ chỉ định nhổ bỏ để quá trình niềng răng đạt hiệu quả tốt nhất.
  6. Lưu ý chăm sóc răng miệng đúng khi niềng răng, chỉnh nha
    chăm sóc răng miệng bằng chỉ nha khoa
    Mỗi loại niềng răng sẽ có cách chăm sóc khác nhau nhưng quy tắc chung là phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ trước và sau khi ăn để tránh thức ăn mắc vào kẽ răng hay dụng cụ niềng. Nếu bạn không tuân thủ theo đúng những quy cách vệ sinh được khuyến cáo sẽ dễ hình thành mảng bám. Vi khuẩn trong mảng bám hấp thu đường và chuyển hóa thành axít kích thích nướu, gây sâu răng và hôi miệng. Vì thế khi niềng răng bạn cần phải thực hiện vệ sinh đúng cách với các sản phẩm như: bàn chải răng chuyên biệt, bàn chải kẽ, chỉ nha khoa,… đều đặn vào buổi sáng thức dậy, buổi tối trước khi đi ngủ, trước và sau khi ăn. Trong trường hợp bệnh nhân có ý thức vệ sinh răng miệng kém, nha sĩ sẽ yêu cầu bổ sung fluoride, đến phòng khám làm sạch răng hàng tháng và hướng dẫn các thao tác vệ sinh răng miệng chi tiết để bệnh nhân hình thành thói quen đúng.
  7. Cách ăn uống trong quá trình niềng răng – chỉnh nha
    Khuyến cáo khi niềng răng, chỉnh nha đó là bệnh nhân cần tránh ăn các loại thực phẩm cứng hay quá dai, các loại thức ăn mềm như kẹo cao su, socola,… vì có thể dính vào mắc cài rất khó làm sạch. Đồng thời, các răng đang dịch chuyển thường yếu và không chịu được kích thích nên các loại thực phẩm nóng lạnh dễ gây ra ê buốt và đau nhức nên cần hạn chế. Ngoài ra, thức ăn có nhiều đường hoặc có màu cũng không được khuyến khích sử dụng vì có thể gây sâu răng hoặc biến đổi màu răng ở vùng răng không tiếp xúc với dụng cụ niềng do mất canxi.
  8. Xử lí một số vấn đề thường gặp khi lắp mắc cài hay máng niềng vô hình
    • Đối với mắc cài sứ hoặc kim loại Sau khi lắp mắc cài bệnh nhân có thể bị nhạy cảm trong vòng 24 – 48 tiếng. Nên thông báo cho nha sĩ điều trị càng sớm càng tốt nếu sự nhạy cảm kéo dài hơn 3 ngày mà không thuyên giảm.
      Ngoài ra, má và môi cũng có thể bị rách hoặc dị ứng nếu mắc cài lỏng hoặc vỡ. Nếu bệnh nhân cẩn thận và làm đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ việc này rất hiếm gặp. Tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn không tránh khỏi các trường hợp lỏng hoặc vỡ mắc cài do chải răng quá mạnh hay nhai, cắn thức ăn cứng. Thông thường mắc cài sứ dễ vỡ hơn mắc cài kim loại. Trong trường hợp khẩn cấp, nha sĩ sẽ cắt bỏ mắc cài và thay thế sau đó.
    • Đối với máng niềng vô hình Nướu và môi có thể bị trầy xước hoặc kích thích khi mới lắp máng niềng. Tương tự như đối với mắc cài thông thường, báo ngay cho nha sĩ điều trị nếu triệu chứng không giảm sau 3 ngày. Khi đổi từ máng niềng cũ sang máng niềng mới, bạn cũng có thể thấy khó chịu nhưng cảm giác này thường sẽ nhanh biến mất. Ngoài ra, máng niềng vô hình có thể làm tăng tiết nước bọt hoặc khô miệng và một số loại thuốc có thể làm tăng tình trạng này nên cần kiểm tra trước với nha sĩ.
  9. Đeo hàm duy trì sau khi niềng răng – chỉnh nha

    Có rất nhiều người lầm tưởng sau khi quá trình niềng răng kết thúc, kết quả sẽ duy trì vĩnh viễn. Thực tế, nếu không có bất kì sự can thiệp nào sau đó, răng vẫn có thể chạy về vị trí cũ, đặc biệt với người cần chỉnh nha do cấu trúc xương hàm, xương chân răng. Ví dụ người có khung miệng hô vẫn sẽ có nguy cơ tiếp tục hô và tương tự với các trường hợp khác. Để khắc phục điều này, bạn cần nghe theo lời khuyến cáo khi niềng răng, chỉnh nha từ bác sĩ và đeo hàm duy trì, không chủ quan mà “tiền mất, tật mang”. Đặc biệt dù bận rộn cũng không được bỏ qua các buổi tái khám định kỳ vì nếu có bất cứ vấn đề bất ổn nào với răng, nha sĩ có thể giúp bạn tư vấn và can thiệp kịp thời. Bạn cũng có thể kết hợp tái khám và lấy vôi răng để tiết kiệm thời gian.
  10. Những lưu ý về thói quen cá nhân trong quá trình niềng răng
    Cắn bút và hút thuốc lá là những thói quen thường gặp ở cả người lớn và trẻ em mà chúng ta thường nghĩ nó vô hại. Khoa học đã chứng minh rằng khi hút thuốc, nướu và răng càng dễ trở nên nhạy cảm và đổi màu men răng do đó có thể tạo sự khác biệt về màu sắc trên răng sau khi điều trị chỉnh nha. Còn đối với khi cắn bút và ngón tay, răng niềng có thể rơi mắc cài thậm chí dễ lệch khỏi vị trí cần điều chỉnh mà chúng ta không biết.
Để biết thêm thông tin xin vui lòng liên hệ Hotline: 0988207551
Share:

Chủ Nhật, 26 tháng 5, 2019

Điều trị rối loạn khớp cắn hạng 2 tiểu loại 1 ở người lớn. Case báo cáo lâm sàng

Tóm tắt
Bệnh nhân nam 19 tuổi, đến khám với tình trạng xương hạng 1, tăng trưởng trung bình, nhô cả hàm trên và hàm dưới. và răng trên cung hàm chen chúc nhẹ. Cắn chùm 5mm, cắn chìa 3mm. đường giữa cung răng hàm trên lệch về phía bên phải. Cung răng hàm dưới hình chữ nhật, cung răng hàm trên hình oval. Mục tiêu điều trị là duy trì mặt nghiêng và xương hạng 1, loại bỏ chen chúc, đưa về trục răng đúng, điều chỉnh đường giữa và độ cắn chùm cắn chìa.Đưa răng nanh hai bên về hạng 1, hạng 2 răng hàm lớn thứ nhất, Đạt được khớp cắn ổn định. Kế hoạch điều trị bao gồm: nhổ 2 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, Sử dụng hệ thống mắc cài Roth, Duy trì sử dụng khí cụ tháo lắp hàm trên và cố định mặt lưỡi hàm dưới.
Giới thiệu:
Các phương pháp điều trị được quy định bởi triết lý và kỹ thuật của Roth, các trường hợp sai lệch khớp cắn loại II, việc xây dựng kế hoạch chẩn đoán và điều trị có thể khác nhau tùy theo độ tuổi bệnh nhân. Hiện tại số bệnh nhân trưởng thành cần điều trị chỉnh nha đã tăng dần, khi giai đoạn tăng trưởng kết thúc việc điều trị tập trung vào sử chữa, bù trừ hoặc ngụy trang.
Trong điều trị khớp cắn hạng hai, thường nhổ cả hai răng hàm nhỏ hàm trên và hai răng hàm nhỏ hàm dưới. Chỉ nhổ hai răng hàm trên khi không có sự chen chúc hoặc sự bất cân xứng trên phim ceph của xương hàm dưới. 
Việc nhổ răng trong chỉnh nha rất phong phú, tùy thuộc nhiều vào quan điểm của từng tác giả và trường phái lựa chọn.
Case lâm sàng:
Bệnh nhân Nam 19 tuổi đến phòng mạch với lí do chính là muốn chỉnh nha cố định vì răng bị chìa
Khám ngoài mặt: Mặt cân đối, mặt nghiêng thẳng và môi hài hòa
                                                       Mặt thẳng, nghiêng

Khám trong miệng: 
khớp cắn hạng 2 cả răng hàm và răng nanh
răng trên cung hàm chen chúc nhẹ. Cắn chùm 5mm, cắn chìa 3mm. đường giữa cung răng hàm trên lệch về phía bên phải. Cung răng hàm dưới hình chữ nhật, cung răng hàm trên hình oval.
mô lợi khỏe mạnh
Trong miệng

Phân tích phim ceph thấy tương quan xương hạng 1,  Tăng trưởng trung tính, nhô xương ổ răng cả hàm trên và hàm dưới. Trên phim pano quan sát thấy có các răng 8 và 28 răng đã mọc tham gia vào chức năng ăn nhai, không có tình trạng bệnh lí nào được tìm thấy.
Phim trước điều trị

Phân tích mẫu : Thiếu khoảng hàm trên 7mm và thiếu khoảng hàm dưới khoảng 3mm.
Mẫu trước điều trị
Mục tiêu điều trị:
Duy trì tương quan xương hạng 1, mặt nghiêng thẳng và mặt hài hòa.
Điều trị chen chúc răng ở hai cung hàm cũng như trục của răng đúng vị trí.
Đạt được tương quan hạng 1 răng nanh hai bên, duy trì hạng 2 ở R6
Đạt được cắn chùm và cắn chìa phù hợp, điều chỉnh đường giữa
Đạt được khớp cắn ổn định.
Lựa chọn điều trị:
- Nhổ răng hàm nhở thứ nhất cả hàm trên và hàm dưới
- Nhổ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên và thứ hai hàm dưới
- Nhổ răng hàm nhỏ thứ nhát hàm trên và cắt kẽ răng trước hàm dưới.
Ở đây tác giả lựa chọn phương án thứ 3.
Trình tự điều trị:
Gắn mắc cài 022 Roth
Sử dụng TPA làm neo chặn sau nhổ răng.
Phase 1: sắp thẳng và làm phẳng, sử dụng dây niti tròn
Phase 2: Đóng khoảng, Sử dụng dây DHKL
Phase 3: Tinh chỉnh , Sử dụng dây cung chữ nhật.

Trình tự điều trị
Kết quả:
Sau điều trị duy trì được mặt nghiêng và tương quan xương hạng 1, 

Ảnh ngoài mặt

Tương tự, việc điều chỉnh trục của răng cũng đã được quan sát trên phim.

Ảnh sau điều trị, tất cả các mục tiêu trước điều trị đều đã được hoàn thành

Ảnh trong miệng

Mẫu sau điều trị

Tóm tắt số liệu phân tích phim trước và sau điều trị
Sagittal plane Norm Initial Final 
ANB (Steiner) 2° ± 2° 1.4° 2.2° 
Witts (Jacobson) 0-3 mm 0.4 mm 1.1 mm 
Overjet (Bimbler) 0-8 mm 6.8 mm 8 mm 
Convexity (Ricketts) 0-2 mm 0.8 mm 1.6 mm 
SNA (Steiner) 82° ± 2° 75.1° 76.1° 
Factor 1 (Bimler) 0° 3° 3° 
Maxillary depth (McNamara) 0-1 mm -3.2 mm -2.8 mm 
Maxillary depth (Ricketts) 90° ± 3° 86.7° 87° 
SNB (Steiner) 80° ± 2° 73.7° 73.9° 
Facial angle (Downs) 87° ± 3° 86° 85.4° 
1:1 Relationship (Jarabak) 1:1 1:1 1:1 
Mandibular legth (Bimbler) 99 mm 103.1 mm 99.6 mm 
Vertical dimension
Facial index (Bimler) d/b/m Mesofacial Mesofacial 
Facial taper (Ricketts) 68° ± 3° 71.7° 70.7° 
SN-mandibular P (Steiner) 32° ± 3° 34.5° 36.6° 
FMA (Tweed) 25°m ± 3° 24.9° 27.5° 
Goniac angle (Jarabak) 130° ± 5° 119.5° 117.6° 
Facial axis (Ricketts) 90° ± 5° 87.8° 87° 
Growth % (Jarabak) 62-64% 65.8% 64.8% 
Dental analysis
U1-AP (R.W.) 3 mm 9.5 mm 9.8 mm 
L1-AP (R.W.) 0 mm 5.5 mm 5.9 mm 
1-SN (Jarabak) 103° ± 2° 101° 99° 
IMPA (Downs) 90° ± 2° 105.1° 103.6° 
Overjet (Ricketts) 2 mm 3.4 mm 3 mm 
Soft tissues
Nasolabial angle 94-110° ± 3° 109.3° 112.4° 
Ricketts’ esthetic line -2 ± 2 -2.6 mm -2.1 mm 
Cervicomental distance 50 mm 44 mm 45 mm 
Table II.
UNAM cephalometric analysis.
Angles Norm Initial Final 
SNA (Steiner) 82° ± 3.5 75.1° 76.1° 
SNB (Steiner) 79° ± 4 73.7° 73.9° 
ANB (Steiner) 3° ± 2 1.4° 2.2° 
Facial angle (Downs) 88° ± 4 85.9° 85.4° 
Convexity angle (Downs) 5° ± 5 1.6° 3.2° 
Go-Gn-FH 24° ± 5 28° 23.9° 
Sum Sn-Go 394° 394° 394.8° 
Goniac angle 119° ± 7 119.5° 117.6° 
Growth direction Jarabak 66% ± 6% 65.8% 64.8% 
1-SN 105° ± 7 101° 99° 
1-Go-Gn (Tweed) 97° ± 7 105.1° 103.6° 
Interincisal angle (Tweed) 125° ± 10 122.8° 119.8° 
Upper lip (Ricketts) -3 ± 3 mm -.8 mm -.1 mm 
Lower lip (Ricketts) 1 ± 3 mm -.3 mm .3 mm 
Share:

Thứ Hai, 20 tháng 5, 2019

Điều trị rối loạn khớp cắn hạng 2 tiểu loại 1 do xương hàm dưới ở những bệnh nhân tăng trưởng bằng khí cụ myofuntion


1 Department of Orthodontics, Jodhpur Dental College and General Hospital, Jodhpur, India
2 Department of Orthodontics, Modern Dental College and Research Centre, Indore, Madhya Pradesh, India
3 Department of Orthodontics, Government Dental College, Jaipur, Rajasthan, India
4 Department of Pedodontics and Preventive Dentistry, Jodhpur Dental College and General Hospital, Jodhpur, India

Tóm tắt:
Rối loạn khớp cắn hạng 2 tiểu loại 1 là tình trạng rối loạn khớp cắn rất phổ biến, nguyên nhân chính là sự bất cân xứng của xương hàm trên và xương hàm dưới. Việc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, khả năng tăng trưởng, mức độ rối loạn, và việc hợp tác của bệnh nhân. Khí cụ myofunction có thể điều trị thành công trong một số trường hợp lùi xương hàm dưới. Bài báo này bàn luận về khả năng điều trị thành công của myofunction và đưa ra 3 case lâm sàng rối loạn khớp cán hạng 2 tiểu loại 1 đã sử dụng myofuntion.

Case 1:
Bệnh nhân nam 10 tuổi đến khám vì nhô răng cửa hàm trên và nhìn không không đẹp. Tiền sử y khoa bình thường
Khám ngoài mặt: Mặt lồi do lùi xương hàm dưới, môi đóng không kín, khoảng hở 6mm, môi dưới bị đẩy ra, môi trên bị giảm trương lực.
Khám trong miệng: giai đoạn răng hỗn hợp, đang mọc răng nanh hàm trên, cung răng hình chữ U, răng trước hàm trên chìa có khoảng hở, khớp cắn hạng hai tiểu loại 1, cắn chìa 11mm, cắn chùm 8mm. cắn chéo răng 14 và r44
Trên phim cephalometric cho thấy ANB = 7 độ, xương hàm trên so với nền sọ bình thường SNA = 80 độ,  xương hàm dưới lùi , SNB= 73 độ, răng cửa hàm trên nhô.
Chẩn đoán: Sai khớp cắn hạng hai tiểu loại 1 trên bệnh nhân đang tăng trưởng với tương quan xương hạng 2 (chụp xquang cố tay xác nhận bn đang giai đoạn tăng trưởng).
 Kế hoạch điều trị:
Điều chỉnh tăng trưởng bằng khí cụ chức năng, sau đó tinh chỉnh khớp cắn bằng khí cụ cố định
mục tiêu của điều trị tăng trưởng là làm giảm tương quan xương hạng hai, đưa về hạng 1 răng và xương, đạt được cắn chùm và cắn phủ bình thường, giảm mặt nghiêng lồi, thay đổi vị trí của môi. Bệnh nhân đeo khí cụ ativator 14h/ ngày
Kết quả điều trị:
Sau điều trị mặt nghiêng của bệnh nhân đã được cải thiện, cắn chùm, cắn phủ giảm. xương hàm dưới được đưa ra trước SNB = 79 độ. Đạt được tương quan xương hạng 1.Tổng thời gian điều trị là 22 tháng.

sau điều trị

                                                                                                                                 (còn tiếp)
Share:

Thứ Hai, 22 tháng 4, 2019

Kỹ thuật piggyback trong điều trị răng xoay


Điều trị răng xoay luôn là thách thức trong thực hành chỉnh nha, hiện nay, những tiến bộ về kỹ thuật đã giúp việc điều trị đơn giản hơn. Tuy nhiên chẩn đoán xác định để đưa ra những phương pháp sinh cơ học cần phải được khám kỹ lưỡng và trả lời các câu hỏi sau:
1. Chiều dài cung răng có đủ để cho phép điều trị răng xoay và làm thẳng răng hay không?
2. xương phía ngoài và phía trong có đủ để xoay răng không?
3. Chân răng đã phát triển đầy đủ hay chưa?
4. mô lợi quanh răng có khỏe mạnh hay không?
bác sỹ chỉnh nha cần trả lời được các câu hỏi trên và cần lưu giữ thông tin của bệnh nhân hoặc cha mẹ bệnh nhân. 
Thông thường những răng xoay là những răng lớn và cho chân răng dài, vì vậy khi điều trị những răng này sẽ gây ra những lực mạnh không mong muốn tác động lên những răng bên cạnh làm những răng này ra khỏi vị trí như nghiêng về phía má hoặc lưỡi.
Kỹ thuật Piggy back được thực hiện tạo ra lực nhẹ nhất cho các răng bên cạnh của những răng xoay. kỹ thuật này sử dụng một dây cung chính đi vào họng các mắc cài sẽ làm cho lực phân bố trên những răng này là ổn định và nhỏ nhất, sau đó sử dụng một dây cung piggyback nhỏ hơn để điều trị những răng xoay
Thực hiện trên lâm sàng
Hình ảnh mặt nhai răng hàm trên được chụp sau khi đã được điều trị bằng hàm nong nhanh (RPA)

Với dây cung chính, nên sử dụng dây Niti kích hoạt nhiệt, với mắc cài 018, dây cung đầu tiên sử dụng là dây 18x18 niti, dùng lò xo đẩy với lực nhẹ nhàng vùng răng xoay. Nếu có thể nên đặt mắc cài luôn vào vị trí răng xoay.


Đặt dây cung 18x18niti, đặt lò xo đẩy giữa răng cửa giữa với răng nanh để tạo khoảng cho phép điều trị răng xoay, dây cung piggy 16x16 niti được đặt vào răng cửa bên hai bên cung răng và buộc ligated vào dây cung chính và răng cửa giữa và răng hàm nhỏ. Giai đoạn đầu dây piggy nằm ở phía lưỡi của răng nanh ( do răng của bên xoay nhiều)

Dây cung thường được dùng để điều trị răng xoay là dây 16x16 niti nhạy cảm với nhiệt độ,
làm lạnh dây cung trước khi cho vào họng mắc cài của răng xoay, dây piggy được kéo dài ít nhất tư 3-5 răng bên cạnh. Được buộc với dây cung chính trên mắc cài bằng dây thép ligature

Hình ảnh mặt nhai sau 22 ngày điều trị răng xoay, Dây piggy đã được resting ở phía má của răng hàm nhỏ ở cả hai bên 

răng đã xoay gần 90 độ về gần vị trí bình thường, nâng khớp hàm dưới để tránh tình trạng sang chấn khớp cắn khi xoay răng.

Cuối cùng răng xoay đã được điều trị, loại bỏ piggy. Khi có thể , cố định dây cung chính vào răng xoay bằng cách làm lạnh dây cung bằng bông lạnh, cho phép dây cung đi vào họng mắc cài. Trong trường hợp mắc cài tự buộc có thể gia cố bằng dây thép ligature trong một vài tuần.

hình ảnh sau khi tháo mắc cài 

                                                                                 theo tác giả Michael C. Alpern, DDS, MS

Share:

Chủ Nhật, 21 tháng 4, 2019

Răng xoay trục và các phương pháp điều trị

Răng xoay vùng răng cửa hay răng hàm là tình trạng hay gặp trong thực hành chỉnh nha. Bài viết này sẽ giới thiệu các vấn đề xoay quanh việc răng xoay trục (rotated teeth) và các phương pháp chỉnh nha để điều trị
1. Định nghĩa: Răng xoay khi quan sát thấy răng dịch chuyển về phía gần trong hoặc xa trong so với trục của nó (ít nhất 20 độ)
- Răng xoay trung tâm: răng chỉ xoay quanh trục
- Răng xoay lệch tâm: răng xoay đồng thời với nghiêng và lệch ra khỏi cung răng
                                                     Răng cửa giữa xoay 90 độ
nếu răng xoay quanh tâm xoay thì được gọi là xoay đơn thuần ( pure rotention)
2. Phân loại : răng xoay được chia làm 2 loại
- Gần ngoài hay xa trong
- Gần trong hay xa ngoài
các thuật ngữ khác
winging: rìa xa của răng cửa giữa xoay ra phía ngoài
counterwinging: Rìa xa của răng cửa giữa xoay vào phía trong
 Gutta và cộng sự chia ra làm ba loại răng xoay
- Xoay nhỏ hơn 45 độ
- Xoay 45-90 độ
- Xoay lớn hơn 90 độ
Răng xoay phổ biết nhất là răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới tiếp theo là răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới và răng cửa giữa hàm trên với tỉ lệ như nhau
3. Nguyên nhân gây răng xoay:
- Rối loạn trước khi mọc răng:
+ chấn thương vùng răng trước
+ Bệnh lý như u, nang hoặc răng thừa
- Rối loạn sau mọc răng
+ Các thói quen xấu gây ra lực không mong muốn của môi, lưỡi . yếu tố cơ học hoặc môi trường.
ở một vài trẻ đôi khi phân tích khoảng thấy rằng có thể đủ khoảng cho răng vĩnh viễn, tuy nhiên hình thể răng cửa vĩnh viễn có thể lớn nên là nguyên nhân gây ra chen chúc vùng răng cửa
4. Cân nhắc điểu trị:
Khám trước khi điều trị  đưa ra chẩn đoán xác định để bắt đầu các biện phap sinh cơ học.
- Chiều dài cung răng có đủ không?:  Cho phép điều trị răng xoay và làm thẳng răng, nếu không đủ có thể tạo khoảng bằng cách làm rộng cung răng hoặc nhổ răng.
- có đủ xương theo chiều ngoài - trong hay không?:
- Chân răng đã phát triển xong chưa?: theo Mavragani và cộng sự, một trong những tác dụng phụ của chỉnh nha là làm chân răng ngắn đi do quá trình tiêu.
Điều trị sớm những răng xoay trước khi chân răng hình thành sẽ giúp duy trì được tốt hơn.
- Viêm lợi hay không?
đối với những răng trước: Khi xoay răng cần tạo khoảng khi điều trị
đối với những tăng sau: tạo ra khoảng khi điều trị răng xoay
Sinh cơ học của điều trị răng xoay:
Điều trị răng xoay bằng hai cách:
- sử dụng ngẫu lực
- sử dụng lực đơn và nút chặn. (còn tiếp)
Share:

BTemplates.com